Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI) hay thụ tinh nhân tạo là phương pháp điều trị vô đầu tay và được áp dụng phổ biến nhất. Làp hương pháp điều trị đơn giản, giá thành thấp, với sự phát triển của kỹ thuật, IUI ngày càng an toàn và hiệu quả hơn.
Nguyên tắc điều trị:
- Đưa tinh trùng đến gần vị trí của trứng nhất để thụ tinh.
- Giảm các tác động bất lợi của môi trường âm đạo và chất nhầy cổ tử cung.
Điều kiện thực hiện IUI:
- Vợ:
+ Buồng trứng hoạt động bình thường
+ 1 hay 2 vòi tử cung phải thông.
- Chồng:
+ Tinh dịch đồ bình thường hay bất thường ở mức độ nhẹ và vừa, nhưng mẫu tinh trùng sau lọc rửa phải đạt 1 triệu tinh trùng di động.
Chỉ định IUI
- Vợ:
+ Yếu tố cổ tử cung: chất nhầy ít, không thuận lợi.
+ Lạc nội mạc tử cung: nhẹ hay vừa.
+ Rối loạn phóng noãn.
+ Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng (tại CTC hay trong huyết thanh).
- Chồng:
+ Bất thường phóng tinh: lỗ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng, chấn thương tủy sống, không phóng tinh trong âm đạo do nguyên nhân thực thể hay tâm lý.
+ Vô sinh nam: thiểu tinh, di động yếu, dị dạng hay kết hợp.
+ Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng (tự kháng thể).
- Khác:
+ Vô sinh không rõ nguyên nhân.
+ Vô sinh phối hợp nhiều bất thường trên.
+ Bơm tinh trùng người cho (chồng không có tinh trùng hay không có chồng).
+ Chồng đi xa.
Chống chỉ định:
- Bệnh nội khoa đang tiến triển.
- Rối loạn đông máu.
- Viêm nhiễm đường sinh dục, các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Ung thư CTC.
- Polyp CTC.
Quy trình IUI :
- Kích thích buồng trứng vào ngày 2/ ngày 3 chu kỳ.
- Siêu âm đo nang noãn từ ngày 9 chu kỳ.
- Khi có ít nhất 1 nang noãn có kích thước tối thiểu là 18mm, cho trưởng thành noãn bằng hCG 5000IU.
- Thực hiện IUI sau 36h tiêm hCG, tiến hành hỗ trợ hoàng thể.
- Thử thai sau 2 tuần.
Tỷlệ thànhcông:
Tỷ lệ thành công của IUI khoảng 20 -30% tùy thuộc vào nguyên nhân và tuổi người vợ.